Nếu chúng ta ăn bì lợn đúng cách sẽ tận dụng được giá trị dinh dưỡng của loại thực phẩm này, giúp chống lão hóa, ung thư.
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hưng – Viện Dinh dưỡng quốc gia chia sẻ về tác dụng và những điều cần lưu ý khi ăn bì lợn:
Bì lợn là thực phẩm chứa hàm lượng protein cao, cũng là phần thịt có giá rẻ như cho, thậm chí nhiều người bỏ đi không ăn.
Trong bì lợn chứa protein, lipid và một số khoáng chất. So với các phần thịt lợn khác, protein trong bì cao gấp hai lần, chất béo chỉ bằng một nửa. Protein ở bì lợn chủ yếu là keratin, eslatin, collagen hợp thành. Đây là các thành phần để gắn kết tế bào, giúp cơ thể rắn chắc, tạo các mô liên kết cho da, gân, xương, tóc. Những người có vấn đề về xương khớp có thể sử dụng bì lợn để bổ sung collagen.
Bì lợn chứa ít carbohydrate, ăn bì lợn không gây tăng đường huyết, chất béo trong bì lợn gần giống dầu ô liu, chủ yếu là chất béo không bão hòa mang lại lợi ích cho sức khỏe, giúp no lâu. Vì vậy, loại thực phẩm này được đưa vào thực đơn ăn kiêng để giảm cân.
Bì lợn còn chứa natri có lợi cho hoạt động của cơ thể, điều chỉnh hấp thụ glucose, cải thiện chức năng não, duy trì trái tim khỏe mạnh.
Nhiều người không thích ăn bì lợn, thường cắt bỏ đi. Ảnh: Freepik.
Các nhà khoa học phát hiện ra rằng thường xuyên ăn bì lợn với lượng vừa đủ có tác dụng chống lão hóa, phòng ung thư hiệu quả. Với phụ nữ, bì lợn giúp tăng cường collagen cải thiện làn da, tóc đẹp, móng khỏe, làm chậm quá trình lão hóa, làm mờ nếp nhăn. Vì vậy, khi ăn thịt lợn, bạn không nên bỏ phần bì.
Những lưu ý khi sử dụng bì lợn
Protein trong bì lợn có nhiều thành phần khác nhau, tỷ lệ chất béo cao, giàu natri nếu ăn nhiều bạn có thể bị khó tiêu. Người bị tăng huyết áp, tim mạch hạn chế ăn bì. Người có hệ tiêu hóa kém cũng không nên ăn bì vì khó tiêu hóa hơn; nên ăn bì luộc hoặc ninh nhừ.
Khi ăn bì, bạn cần loại bỏ sạch phần lông còn dư lại vì có thể gây hại cho màng nhày của dạ dày, ruột. Bì lợn là phần tiếp xúc với môi trường đầu tiên nên dễ nhiễm khuẩn, nhanh hư hỏng. Lúc mua về, bạn cần rửa sạch với nước muối, dấm.
Bì lợn được chế biến thành món nem, được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, các bà nội trợ cần lưu ý không mua nem không đảm bảo nguồn gốc, cẩn trọng với bì trắng tinh vì có thể bị tẩy trắng.
Người hay ăn đậu bắp nên biết
Đậu bắp là món ăn ngày càng trở nên phổ biến trong thực đơn của người Việt, đây là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe vì có nhiều giá trị dinh dưỡng.
Nhiều người còn ăn thường xuyên để phòng và chữa đau xương khớp. Vậy đậu bắp có lợi ích gì với sức khỏe?
1. Thành phần dinh dưỡng của đậu bắp
Đậu bắp ít calo nhưng chứa nhiều chất dinh dưỡng. Đậu bắp rất giàu vitamin A, vitamin C, vitamin K, vitamin B6, magie và folate cũng như các chất chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng. Theo một báo cáo năm 2019 được công bố trên tạp chí Phytochemical Research, Abelmoschus esculentus “có một số hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm chống oxy hóa, chống viêm và điều hòa miễn dịch, kháng khuẩn, chống ung thư, trị đái tháo đường, bảo vệ nội tạng và các hoạt động dược lý thần kinh”.
Theo Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), một cốc đậu bắp thô, nặng khoảng 100 gam (g) chứa: 33 calo, 1,93 g protein, 0,19 g chất béo, 7,45 g carbohydrate, 3,2 g chất béo. chất xơ 1,48 g đường, 31,3 mg (mg) vitamin K, 299 mg kali, 7 mg natri, 23 mg vitamin C, 0,2 mg thiamin, 57 mg magiE, 82 mg canxi, 0,215 mg vitamin B6, 60 microgam (mcg) folate và 36 mcg vitamin A.
2. Một số lợi ích sức khỏe của đậu bắp
Đậu bắp chứa nhiều chất chống oxy hóa.
Chứa chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa là những hợp chất tự nhiên giúp cơ thể chống lại các phân tử gọi là gốc tự do có thể làm hỏng tế bào. Các gốc tự do gây ra tổn thương oxy hóa, cuối cùng có thể dẫn đến ung thư.
Đậu bắp chứa chất chống oxy hóa gọi là polyphenol, bao gồm vitamin A và C. Nó cũng chứa một loại protein gọi là lectin có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở người. Các nghiên cứu sử dụng các hợp chất đậm đặc từ đậu bắp cho thấy chúng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú tới 63%. Cần nghiên cứu sâu hơn để có bằng chứng chắc chắn về đặc tính ngăn chặn ung thư của đậu bắp.
Nguồn canxi và magie tốt
Là một loại thực phẩm giàu canxi và giàu magie, đậu bắp có thể giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu canxi và thiếu magie. Ngoài xương khỏe mạnh, canxi còn cần thiết để điều chỉnh nhịp tim, huyết áp và mức cholesterol. Nó cũng giúp ích cho chức năng cơ và chức năng truyền tín hiệu thần kinh.
Đối với những người mắc phải các triệu chứng không dung nạp lactose hoặc là người ăn chay hoặc ăn chay, canxi được cung cấp từ rau quả có thể giúp bù đắp lượng sữa thiếu hụt.
Hỗ trợ sức khỏe tim mạch và mức cholesterol bình thường
Theo Tạp chí Công nghệ & Chế biến Thực phẩm, chất xơ hòa tan trong đậu bắp giúp giảm cholesterol một cách tự nhiên và do đó có thể giúp giảm nguy cơ phát triển các vấn đề như bệnh tim mạch.
Cụ thể, nó chứa nhiều chất xơ pectin, giúp giảm cholesterol trong m.áu cao bằng cách điều chỉnh việc sản xuất mật trong ruột. Do đó, nó được coi là một trong những thực phẩm làm giảm cholesterol hàng đầu. Một đ.ánh giá khoa học được công bố vào năm 2018 trên Tạp chí Quốc tế về Khoa học Dinh dưỡng và Thực phẩm chỉ ra rằng gần một nửa thành phần trong vỏ đậu bắp là chất xơ hòa tan ở dạng gôm và pectin.
Ngoài ra, chất nhầy của đậu bắp liên kết lượng cholesterol dư thừa và chất độc có trong acid mật, giúp gan loại bỏ chúng dễ dàng hơn. Chất nhầy cũng có các ứng dụng y học khác khi được sử dụng làm chất thay thế huyết tương hoặc làm tăng thể tích m.áu.
Polyphenol làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề về tim và đột quỵ bằng cách ngăn ngừa cục m.áu đông, giảm tổn thương gốc tự do. Các chất chống oxy hóa trong đậu bắp cũng có thể có lợi cho não bằng cách giảm viêm não.
Chất nhầy giống như gel có trong đậu bắp có thể liên kết với cholesterol trong quá trình tiêu hóa để nó được đào thải khỏi cơ thể. Một nghiên cứu kéo dài 8 tuần được thực hiện trên chuột cho thấy mức cholesterol trong m.áu thấp hơn sau khi chúng được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo có chứa bột đậu bắp.
Kiểm soát lượng đường trong m.áu
Nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy đậu bắp giúp kiểm soát lượng đường trong m.áu. Các nhà nghiên cứu tin rằng đậu bắp giúp ngăn chặn đường được hấp thụ trong quá trình tiêu hóa.
Trong một nghiên cứu năm 2011 được công bố trên Tạp chí Khoa học Dược phẩm & Sinh học, các nhà nghiên cứu ở Ấn Độ phát hiện ra rằng khi chuột được cho ăn vỏ, hạt đậu bắp khô và xay trong khoảng 10 ngày có lượng đường trong m.áu ít tăng đột biến hơn những con chuột trong nhóm đối chứng. Tuy nhiên, cần thêm bằng chứng để khẳng định đậu bắp giúp kiểm soát lượng đường trong m.áu ở người.
Đậu bắp chứa folate cần thiết cho bà bầu
Một cốc đậu bắp có 15% lượng folate cần thiết hàng ngày, một chất dinh dưỡng hữu ích cho phụ nữ mang thai. Folate giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh, ảnh hưởng đến não và cột sống của thai nhi đang phát triển.
Bên cạnh những lợi ích của đậu bắp, cần chú ý đến một số tác dụng phụ.
3. Một số tác dụng phụ của đậu bắp
Đậu bắp giống như nhiều loại rau khác có lợi cho sức khỏe nhờ hàm lượng chất xơ và chất chống oxy hóa cao. Tuy nhiên, ăn quá nhiều đậu bắp có thể gây ra tác dụng phụ ở một số người.
Vấn đề về dạ dày: Fructans là một loại carbohydrate có trong đậu bắp, làm tăng các vấn đề về đường ruột ở những người mắc hội chứng ruột kích thích.
Đau khớp: Theo Medicalnewstoday, đậu bắp chứa một chất solanine có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng như đau và tình trạng viêm ở một tỷ lệ nhỏ những người bị viêm khớp.
Sỏi thận: Đậu bắp chứa một lượng lớn oxalate và canxi oxalate là thủ phạm chính gây ra sỏi thận. Thực phẩm giàu oxalate có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận ở những người đã mắc bệnh này.
Cản trở sự hấp thụ thuốc trị đái tháo đường: Người bệnh đái tháo đường nên cẩn thận khi cân nhắc bổ sung đậu bắp vào chế độ ăn uống vì tuy đậu bắp giúp kiểm soát lượng đường trong m.áu tốt hơn nhưng nó cũng ảnh hưởng đến metformin, một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Người mắc bệnh đái tháo đường type 2 cũng có xu hướng nước tiểu có tính acid cao hơn, làm tăng nguy cơ sỏi thận khi tiêu thụ đậu bắp.
Đông m.áu: Vitamin K hỗ trợ đông m.áu và hàm lượng vitamin K cao trong đậu bắp có thể tương tác với các loại thuốc làm loãng m.áu như Coumadin (warfarin). Những người đang dùng thuốc làm loãng m.áu nên thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi kết hợp đậu bắp vào chế độ ăn uống của mình.
Dị ứng: Mặc dù hiếm gặp nhưng một số người có thể bị dị ứng hoặc nhạy cảm với đậu bắp. Các triệu chứng có thể bao gồm ngứa, nổi mề đay, ngứa ran trong hoặc xung quanh miệng, khó thở và nghẹt mũi.